Tìm hiểu về thủ tục Xuất nhập khẩu hải quản điện tử

Khái niệm

Theo định nghĩa tại chương 2 Công ước Kyoto: Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động mà cơ quan Hải quan và những người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan.

Theo quy định tại khoản 23, điều 4 Luật Hải quan 2014: “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải Quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”.

Trong xu thế hội nhập hiện nay thì Việt Nam đang phải đối phó với những thách thức và những cơ hội mới vì vậy hàng hóa, phương tiện vận tải, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh ngày càng nhiều nên việc làm thủ tục hải quan sẽ tăng lên, mà với hiện tại việc thực hiện thủ tục hải quan truyền thống không thể đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Từ đó việc thay đổi từ thủ tục hải quan truyền thống sang thủ tục hải quan điện tử là cần thiết. Nhưng việc đòi hỏi chuyển đổi đó phải phụ thuộc vào tình hình công nghệ thông tin hiện nay. Qua mấy năm gần đây trình độ công nghệ thông tin của nước ta ngày càng phát triển. Nên việc thay đổi phương thức làm việc là tất yếu trong tất cả các ngành và không ngoại trừ trong ngành Hải quan.

Theo điều 3 nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan:

 “Thủ tục hải quan điện tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

“Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan” là hệ thống do Tổng cục Hải quan quản lý cho phép cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử, kết nối, trao đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với các Bộ, ngành có liên quan.

“Hệ thống khai hải quan điện tử” là hệ thống cho phép người khai hải quan thực hiện việc khai hải quan điện tử, tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan Hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

Theo điều 4 luật Hải quan số 54/2014/QH13:

Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.

Chuyển tải là việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.

Cơ chế một cửa quốc gia là việc cho phép người khai hải quan gửi thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua một hệ thống thông tin tích hợp. Cơ quan quản lý nhà nước quyết định cho phép hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; cơ quan Hải quan quyết định thông quan, giải phóng hàng hóa trên hệ thống thông tin tích hợp.

Hồ sơ hải quan gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan theo quy định của Luật này.

Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.

Kiểm tra hải quan là việc cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.

Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.

Theo điều 3 thông tư số 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại:

“Giải phóng hàng” là hình thức thông quan có điều kiện, theo đó cơ quan Hải quan cho phép hàng hóa đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền định đoạt của người khai hải quan.

“Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được đưa vào hoặc được đưa ra khỏi các khu vực gồm: cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng nội địa (tiếng Anh là Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD), kho ngoại quan, kho bảo thuế, kho CFS (tiếng Anh là Container Freight Station), khu vực ưu đãi hải quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, bưu điện quốc tế và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật.

1.1.2 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Hải quan điện tử

Thủ tục hải quan có thể thực hiện bằng những cách thức, phương tiện khác nhau. Ví dụ: truyền thống (thủ công), bán truyền thống hoặc điện tử. Trước đây, ở Việt Nam, thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp truyền thống (hoàn toàn dựa vào hồ sơ giấy) hoặc bán truyền thống - kết hợp giữa truyền thống và điện tử (khai báo bằng đĩa mềm, khai báo qua mạng internet kết hợp hồ sơ giấy). Trong phương pháp này, luôn có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người khai hải quan và công chức hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan và sử dụng hồ sơ giấy. Hiện nay, ngoài phương pháp truyền thống, bán truyền thống, thủ tục hải quan còn được thực hiện hoàn toàn bằng phương tiện điện tử (hệ thống xử lý dữ liệu điện tử).

Theo thủ tục truyền thống, DN muốn nhập hoặc xuất một lô hàng thì phải đến cơ quan Hải quan mua bộ hồ sơ (bằng giấy), khai các mặt hàng vào các tờ khai rồi đem nộp cho công chức hải quan. Sau khi dùng các biện pháp nghiệp vụ (nhập dữ liệu vào máy tính, phân luồng hàng hóa, kiểm hóa, áp thuế ...), công chức hải quan trả hồ sơ cho DN để đi làm hàng. Nếu hàng ở luồng xanh, DN được làm hàng ngay, còn hàng luồng vàng – đỏ thì phải kiểm tra xác suất theo phần trăm do lãnh đạo Chi cục quyết định. Cách làm này cả Hải quan và DN đều phải vất vả từ khâu khai báo đến kiểm tra cho thông quan hàng hóa.

Sau một thời gian chuẩn bị, thử nghiệm, hiện nay, người khai hải quan có thể đăng ký hồ sơ làm thủ tục hải quan bằng cách tạo, gửi các thông tin dưới dạng điện tử đến cơ quan Hải quan và nhận các thông tin (cũng dưới dạng điện tử) phản hồi từ phía cơ quan Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do doanh nghiệp gửi đến và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho doanh nghiệp cũng thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trong việc làm thủ tục hải quan, người khai hải quan và công chức hải quan không có sự tiếp xúc trực tiếp (trừ một số trường hợp ngoại lệ).

Thủ tục hải quan điện tử về cơ bản các nước giống nhau. Tuy nhiên, tùy theo tình hình mỗi nước việc áp dụng có khác nhau về quy mô, mức độ và hình thức. Đối với Việt Nam, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử là việc làm rất cần thiết do yêu cầu thực hiện khối lượng công việc ngày càng tăng, yêu cầu phục vụ cho sự phát triển của thương mại điện tử, yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của hải quan thế giới; yêu cầu quản lý của Nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và yêu cầu nhiệm vụ của ngành Hải quan.

Mô hình thương mại điện tử các nước đều có điểm giống nhau là gồm có ít nhất 3 thành phần tham gia vào quy trình. Đó là cơ quan hải quan, cơ quan truyền nhận dữ liệu (VAN) và doanh nghiệp. Đối với những nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, vai trò của đại lý hải quan được chú trọng và phát triển đến mức độ chuyên nghiệp. Thông qua các đại lý hải quan, cơ quan Hải quan có thể quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả. Điểm khác biệt giữa các nước là mức độ áp dụng thủ tục hải quan điện tử.

Thực hiện thủ tục hải quan điện tử mang lại nhiều lợi ích cho DN, cơ quan Hải quan và xã hội, để việc triển khai thành công, các nước cần có mục tiêu chiến lược cụ thể, xác định đúng mô hình thực hiện và có kế hoạch triển khai thực hiện theo từng giai đoạn, tùy theo điều kiện của từng quốc gia. Trong quá trình thực hiện cần phải đảm bảo đủ các điều kiện về cơ sở pháp lý, nguồn lực về tài chính, con người, cơ sở hạ tầng CNTT, thiết bị, máy móc, phương tiện hỗ trợ và phương pháp quản lý hiệu quả, phải đánh giá đúng những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện để có sự điều chỉnh phù hợp.

Tính đến nay, Bộ Tài chính – Tổng cục Hải quan đã triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (10/2005 – 11/2009) - giai đoạn thí điểm hẹp theo Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Giai đoạn 2 ( 12/2009 đến nay) - giai đoạn thí điểm mở rộng theo Quyết định 103/2009/DQQTTg ngày 12/08/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều, Quyết định 103/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.

Việc khai báo thủ tục hải quan điện tử đã trở thành một hình thức được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao và sử dụng rộng rãi. Theo Kế hoạch cải cách và hiện đại hóa ngành Hải quan, Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt kịp với trình độ của Hải quan các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN với lực lượng Hải quan chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ thống thông quan phần lớn là tự động hóa; áp dụng kỹ thuật QLRR; trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Đảm bảo hệ thống thủ tục hải quan điện tử tích hợp đầy đủ các chức năng xử lý tờ khai hải quan điện tử, Manifest điện tử, thanh toán điện tử, các giấy phép điện tử. Thủ tục hải quan điện tử trở thành một phương thức phổ biến tại các địa bàn trọng điểm có quy mô và lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, trong khi đó thủ tục hải quan truyền thống trở thành ngoại lệ.

Mô hình quản lý mà ngành Hải quan Việt Nam sẽ xây dựng sẽ là mô hình quản lý Hải quan hiện đại, tập trung thống nhất, được xây dựng trên nền tảng CNTT với các nội dung: tập trung xử lý thông tin ở cấp Tổng cục và các Cục Hải quan; công nghệ quản lý dựa trên kỹ thuật QLRR; sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.

 

 

1.1.3 So sánh thủ tục Hải quan truyền thống với thủ tục Hải quan điện tử

Bảng 1.1 So sánh thủ tục Hải quan truyền thống với thủ tục Hải quan điện tử

 

TT Hải quan truyền thống

TT Hải quan điện tử

Điểm đột phá giữa TTHQĐT so với TTHQTT

1. Đăng ký tờ khai hải quan

Hồ sơ

Hồ sơ giấy.

Hồ sơ điện tử. Trường hợp luồng vàng và luồng đỏ DN phải nộp, xuất trình thêm hồ sơ giấy ngoài hồ sơ điện tử đã gửi qua hệ thống.

Thao tác thực hiện nhanh, không phải chuẩn bị nhiều hồ sơ giấy gây tốn kém.

Cách thức khai báo

DN mang bộ hồ sơ giấy đến Chi cục Hải quan cửa khẩu nộp trực tiếp cho cơ quan Hải quan khi đăng kí tờ khai.

Thực hiện tại trụ sở cơ quan DN, DN tạo thông tin trên máy tính và gửi đến cơ quan Hải quan trên hệ thống

Tiết kiệm được chi phí đi lại, thực hiện nhanh chóng.

Nhập thông tin vào hệ thống

Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập dữ liệu trực tiếp hoặc nhập từ đĩa mềm do DN cung cấp vào hệ thống, hoặc khai báo qua mạng.

Hệ thống lưu trữ thông tin do DN tạo và gửi đến.

Thời gian lưu trữ rút ngắn, thông tin do DN tạo và gửi đến tránh tình trạng thiếu sót, nhầm lẫn.

Phản hồi

Phản hồi trực tiếp với người khai hải quan.

Phản hồi qua mạng internet.

Nhanh chóng, thuận tiện.

Phân luồng tờ khai

Lãnh đạo đội thủ tục phân luồng tờ khai và quyết định tỷ lệ kiểm. Công chức tiếp nhận in lệnh hình thức, mức độ kiểm tra từ hệ thống và lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ tỷ lệ kiểm tra.

Công chức tiếp nhận đề xuất phân luồng và lãnh đạo đội thông quan hoặc Chi cục duyệt phân luồng trên hệ thống.

Giảm thiểu thủ tục rườm rà, phức tạp.

Sửa chữa bổ sung

Người khai hải quan đến trụ sở của các Chi cục hải quan cửa khẩu đề nghị sửa chữa, bổ sung.

Người khai hải quan sửa chữa, bổ sung tờ khai hải quan thông qua hệ thống.

Tiết kiệm chi phí đi lại cho DN, đồng thời sửa chữa bổ sung diễn ra nhanh.

Tờ khai hải quan

DN lên trụ sở của Hải quan để mua tờ khai.

Tờ khai hải quan điện tử có sẵn trên hệ thống.

Giảm chi phí mua, đi lại.

2. Kiểm tra hàng hóa

Trách nhiệm kiểm tra hàng hóa

Việc kiểm tra hàng hóa do đội thủ tục tại Chi cục hải quan cửa khẩu (nơi có hàng hóa xuất nhập khẩu) thực hiện.

Chi cục hải quan điện tử không kiểm tra như các Chi cục hải quan cửa khẩu khác.

Tiết kiệm thời gian kiểm tra nhanh chóng, hàng hóa sẽ được thông quan nhanh hơn.

Ghi kết quả kiểm tra

Kết quả kiểm tra được công chức kiểm tra ghi trực tiếp vào tờ khai.

Kết quả kiểm tra được công chức kiểm tra nhập vào hệ thống và in ra phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa.

Kết quả lưu trên hệ thống được lâu, tìm kiếm dễ dàng.

Duyệt thông quan hàng hóa

Đội trưởng đội thủ tục ký duyệt thông quan trên tờ khai giấy.

Lãnh đạo Chi cục hải quan duyệt thông quan trên hệ thống sau khi hàng hóa đã qua kiểm tra.

Lãnh đạo Chi chục chỉ đạo qua hệ thống, không cần phải ở trực tiếp địa điểm thông quan.

Thời gian thông quan

DN cần ít nhất 7 – 8 giờ để thông quan.

 

 

 

 

 

Chỉ cần 2 – 3 phút cho tờ khai miễn kiểm tra hoặc kiểm tra hồ sơ điện tử.

Nhanh chóng tiết kiệm thời gian.

3. Kiểm tra, xác định giá và tính thuế

Kiểm tra, xác định giá

Đội thủ tục hàng hóa thực hiện sau khi hàng đã được kiểm tra.

Đội kiểm tra sau thông quan thực hiện kiểm tra, xác định giá tính thuế sau khi hàng hóa được thông quan.

Thời gian thông quan được rút ngắn và thực hiện nhanh chóng.

Kiểm tra tính thuế

Tờ khai phải qua khâu kiểm tra tính thuế.

DN tự khai, tự chịu trách nhiệm thông tin khai báo. Hệ thống tự động kiểm tra tính thuế.

Giảm bớt thủ tục rườm rà phức tạp.

Thông báo thuế

Công chức hải quan ra thông báo thuế, quyết định điều chỉnh thuế khi DN đăng ký tờ khai, tính thuế.

Thông báo thuế được gửi kèm theo thông tin phản hồi cho DN khi duyệt phân luồng tờ khai.

Đảm bảo tính khách quan khi gửi kèm thông báo cho DN.

4. Nộp thuế và các khoản thu khác

Nộp lệ phí

Nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo từng tờ khai, nộp tại nơi làm thủ tục, trước khi thông quan hàng hóa. Công chức hải quan phải viết biên lai nộp lệ phí cho từng tờ khai.

Nộp định kỳ hàng tháng từ ngày 5 đến ngày 10 tại kho bạc nhà nước theo thông báo lệ phí của cơ quan Hải quan gửi qua mạng internet.

Tạo điều kiện cho DN chuẩn bị tiền lệ phí và chủ động thời gian nộp hợp lý.

Nộp thuế và các khoản thu

Nộp qua kho bạc hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục hải quan cửa khẩu, hoặc bảo lãnh của ngân hàng.

Nộp qua kho bạc hoặc bảo lãnh của ngân hàng trên nguyên tắc người khai hải quan được tự khai, tự nộp.

DN được bảo hộ, có quyền chủ động hơn.

5. Phúc tập, lưu trữ hồ sơ

Phúc tập

Do đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ thực hiện sau khi hàng hóa được thông quan.

Do đội kiểm tra sau thông quan thực hiện sau khi hàng hóa được thông quan.

Đội kiểm tra sau thông quan sẽ rà soát lại hiệu quả hơn.

Lưu trữ hồ sơ

Bộ hồ sơ (bản sao) khi làm thủ tục xong, cơ quan Hải quan lưu toàn bộ, chỉ trả lại DN một tờ khai, bộ hồ sơ bản chính DN giữ. Hồ sơ do đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ lưu.

Cơ quan Hải quan chỉ lưu bộ hồ sơ kèm theo tờ khai đối với hàng luồng vàng và đỏ. Đối với hàng luồng xanh: cơ quan Hải quan chỉ lưu một tờ khai, DN lưu một tờ khai kèm bộ hồ sơ và chỉ xuất trình khi cơ quan Hải quan yêu cầu. Hồ sơ do Hải quan sau thông quan lưu.

Tiết kiệm được giấy, địa điểm lưu trữ tránh trường hợp quá nhiều hồ sơ chất chồng.

Nguồn: Thu thập và xử lý thông tin từ tài liệu

1.1.4 Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục Hải quan điện tử

* Khối lượng công việc tăng lên cần thực hiện nhanh chóng

Trong những năm qua, khối lượng hàng hóa, dịch vụ XNK, phương tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh ra vào nước ta, số lượng thương nhân tham gia hoạt động XNK và số lượng tờ khai XNK đều tăng theo hàng năm. Theo dự báo chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá của Thủ tướng Chính phủ, trong những năm tới các chỉ tiêu này sẽ tiếp tục tăng. Cụ thể:

- Xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng bình quân 11-12%/năm trong giai đoạn 2011-2020. Trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng trưởng bình quân 12%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân 11%/năm. Duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021 - 2030 (nguồn Bộ Công Thương).

- Nhập khẩu hàng hóa tăng trưởng với tốc độ bình quân 10-11%/năm trong giai đoạn 2011 - 2020. Trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng trưởng bình quân dưới 11%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân dưới 10%/năm (nguồn Bộ Công Thương).

- Số lượng hành khách xuất nhập cảnh bằng đường hàng không, đường bộ và đường biển theo chỉ tiêu phát triển ngành Du lịch: Năm 2015 thu hút 7,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế; tăng trưởng khách quốc tế 8,4%/năm. Năm 2020 thu hút 10,5 triệu lượt khách quốc tế; tăng trưởng khách quốc tế là 7%/năm. Dự báo năm 2025 thu hút 14 triệu lượt khách quốc tế, tăng trưởng tương ứng 6%; Năm 2030 thu hút 18 triệu lượt khách quốc tế, tăng trưởng tương ứng 5,2% (nguồn Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030).

- Số lượng, chủng loại phương tiện vận tải xuất nhập cảnh: theo dự báo đến năm 2025 sẽ vào khoảng 900.000 lượt, tăng trung bình 10% năm (nguồn Cục CNTT và Thống kê HQ).

- Số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK: Theo dự báo, đến năm 2025, số lượng doanh nghiệp sẽ vào khoảng 100.000 doanh nghiệp và đến năm 2030 sẽ là 150.000 doanh nghiệp (nguồn Cục CNTT và Thống kê HQ).

- Số lượng tờ khai hàng hóa XNK: Theo dự báo, đến hết năm 2025, tổng số tờ khai hàng hóa XNK sẽ vào khoảng 2,5 triệu tờ khai (trong đó: XK khoảng 1,2 triệu tờ khai và NK khoảng 1,3 triệu tờ khai) (nguồn Cục CNTT và Thống kê HQ).

Theo số liệu thống kê trên thì khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng mạnh, cùng với đó, khối lượng công việc của ngành Hải quan cũng trở nên lớn hơn, và nếu thủ tục Hải quan được thực hiện bằng phương thức truyền thống thì sẽ tốn nhiều thời gian và công sức, chi phí… để có thể hoàn thành được công việc của ngành. Trước vấn đề nêu trên sử dụng thủ tục Hải quan điện tử trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

*Do yêu cầu quản lý của Nhà nước và của cộng đồng doanh nghiệp

Trước yêu cầu phát triển đất nước, đòi hỏi ngành Hải quan phải nâng cao năng lực quản lý để bảo đảm thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà nước, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển hàng cấm qua biên giới, ngăn chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu dùng, an ninh quốc gia, bảo vệ môi trường.

Hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan phải đảm bảo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch, dịch vụ vv... Cụ thể: thủ tục Hải quan phải đơn giản, công khai, minh bạch, thông quan nhanh, giảm thiểu chi phí cho DN; cung cấp thông tin nhanh chóng, công khai, cân bằng giữa quản lý và phục vụ.

*Do yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của Hải quan quốc tế

Có thể nói rằng trong những năm đầu của thế kỷ XXI Hải quan thế giới đã phải đối mặt với yêu cầu rất mâu thuẫn ngày càng tăng từ xu thế toàn cầu hóa thương mại. Một mặt, Hải quan phải làm tốt nhiệm vụ đảm bảo an ninh và kiểm soát hiệu quả dây chuyền cung ứng quốc tế, mặt khác, tạo thuận lợi hơn nữa cho thương mại hợp pháp. Thế kỷ XXI cũng đã đặt ra những thách thức rất lớn đối với Hải quan thế giới đó là sự toàn cầu hóa thương mại, các nguyên tắc quản lý mới và sự gia tăng các mối nguy hiểm xuyên quốc gia. Trong bối cảnh đó, xu hướng phát triển của Hải quan thế giới hiện nay là ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý để hướng tới mục tiêu xây dựng và thực hiện một bộ chính sách, thủ tục tích hợp đảm bảo an ninh và an toàn cũng như tạo thuận lợi cho thương mại và nguồn thu quốc gia. Hiện nay hầu hết Hải quan các nước trên thế giới đều thực hiện ứng dụng hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm xây dựng mục tiêu mà tổ chức Hải quan thế giới (WCO) đã đề ra. Vì vậy, khi Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới, thương mại quốc tế phát triển thì việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử là một điều tất yếu.

*Do yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành Hải quan

Đứng trước công cuộc đổi mới, hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước đòi hỏi các lĩnh vực quản lí Nhà nước, trong đó có Hải quan, phải đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào hoạt động quản lý nhà nước của mình để vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa bảo đảm hiệu quả và hiệu lực của quản lý nhà nước về hải quan. Ðồng thời, phải tiếp tục cải cách, hiện đại hóa, đổi mới hơn nữa, nâng cao năng lực cán bộ, công chức và cải thiện cơ sở pháp lý, cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin,... Một trong những bước đi quan trọng của ngành Hải quan thời gian qua là công tác cải cách, hiện đại hóa Hải quan, trong đó việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử được xác định là trọng tâm của vấn đề này.

Tại các quốc gia Hải quan là lực lượng đứng ở các cửa khẩu, các địa đầu biên giới, không chỉ đơn thuần làm nhiệm vụ thu thuế xuất nhập khẩu, mà còn là công cụ của Nhà nước để kiểm tra, kiểm soát xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, trực tiếp giám sát việc thực hiện các thoả thuận ưu đãi thương mại của Chính phủ với bên ngoài, qua đó phát hiện, ngăn chặn và chống buôn lậu, gian lận thương mại, góp phần bảo vệ xã hội và cộng đồng. Trong bối cảnh nguồn nhân lực của ngành Hải quan có hạn mà thủ đoạn lừa đảo của các đối tượng ngày càng tinh vi, đứng trước các vấn đề trên đòi hỏi ngành Hải quan phải có sự cải cách và hiện đại hóa Hải quan.

1.1.5 Các nguyên tắc thực hiện thủ tục Hải quan điện tử

Các nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử gồm:

- Thủ tục hải quan điện tử tuân thủ đúng pháp luật hải quan, công khai, nhanh chóng, thuận tiện.

- Thủ tục hải quan điện tử cần tuân thủ đúng các chuẩn mực quốc tế, thông lệ quốc tế về tờ khai hải quan, chứng từ hải quan và các nguyên tắc trao đổi dữ liệu điện tử.

- Việc tiến hành kiểm tra, kiểm soát hải quan dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro và vi phạm pháp luật trong quản lý hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất.

- Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở tự nguyện, được cơ quan Hải quan chấp nhận và đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử.

- Doanh nghiệp khi tham gia thủ tục hải quan điện tử phải tự kê khai, tự chịu trách nhiệm, tự tính, tự nộp thuế và các khoản thu khác.

- Trong một thời gian quy định DN phải nộp hồ sơ hải quan và lệ phí hải quan theo định kỳ, nếu DN không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ tự động từ chối tiếp nhận khai điện tử của DN.

1.2 Thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu

1.2.1 Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của thủ tục hải quan gồm:

+ Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.

+ Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.

+ Cơ quan hải quan, công chức hải quan.

+ Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.

1.2.2 Người khai hải quan

Người khai hải quan gồm: Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (gồm cả thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận đăng kí quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật); Người được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp; Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác; Đại lý làm thủ tục hải quan; Đại lý giao nhận, đại lý hãng vận tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đường biển, đường hàng không.

Người khai hải quan có quyền:

+ Được cơ quan Hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan.

+ Yêu cầu cơ quan Hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan. Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác.

+ Yêu cầu cơ quan Hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã được kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan Hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan.

+ Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật. Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Người khai hải quan có nghĩa vụ:

+ Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật Hải quan. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan Hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan.

+ Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, cán bộ công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.

+ Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại Luật Hải quan.

+ Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.

1.2.3 Hệ thống xử lý dữ liệu

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, quyết định hình thức và mức độ kiểm tra; quyết định thay đổi hình thức và mức độ kiểm tra do hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đưa ra, khi có thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.

Việc quyết định hình thức và mức độ kiểm tra của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử thể hiện thông qua việc quyết định cập nhật hoặc chấp nhận hồ sơ rủi ro trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Đội trưởng Đội nghiệp vụ thông quan thuộc Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai hải quan điện tử, quyết định thay đổi mức độ kiểm tra khi có thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật, gian lận khai báo trong quá trình kiểm tra.

Đối tượng phải làm thủ tục hải quan bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, các công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, văn hóa phẩm, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, và các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan; các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

1.2.4 Hồ sơ Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu

Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu gồm:

- Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK.

- Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.

- Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính.

- Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:

+ Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính.

+ Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.

- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.

- Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi thực hiện thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên.

- Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác.

Trường hợp pháp luật chuyên ngành đưa ra quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể nộp bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được phép nộp bản chụp mà vẫn đúng theo quy định.

Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn vẫn còn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ cần nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan xuất khẩu lô hàng đầu tiên.

Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan tại trụ sở cơ quan Hải quan hoặc tại Chi cục Hải quan. Tùy theo từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.

Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ có liên quan đi kèm tờ khai ở dạng điện tử được lưu trữ tại hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có đầy đủ giá trị pháp lý để làm thủ tục hải quan, xử lý tranh chấp khi được người khai hải quan sử dụng tài khoản để truy cập vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử.

1.3 Quy trình thực hiện thủ tục Hải quan điện tử

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, được sử dụng để tiếp nhận, lưu trữ, xử lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử của cơ quan Hải quan để tiến hành thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

Thủ tục hải quan điện tử được thực hiện tất cả trên hệ thống chung thông qua internet. Các bước được thực hiện tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về tờ khai hải quan, chứng từ hải quan và tuân thủ theo đúng nguyên tắc chính xác – minh bạch – hiệu quả, trình tự các bước thực hiện theo đúng quy định.

Sơ đồ 1.1. Các bước thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ - Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh)

Căn cứ vào quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 07 năm 2015 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm 05 bước cơ bản. Thủ tục hải quan đối với từng lô hàng xuất khẩu cụ thể, tùy theo kết quả phân luồng có thể trải qua đủ cả 5 bước hoặc chỉ trải qua một số bước nhất định theo quy định ban hành. Được thực hiện trực tiếp tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu thuận tiện đối với việc xuất khẩu.

Bước 1: Đăng ký, tiếp nhận, kiểm tra, phân luồng tờ khai

Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) cho người khai hải quan và cấp số tờ khai hải quan sau khi nhận thông tin khai trước của người khai hải quan. Trường hợp người khai hải quan thông báo không thực hiện đăng ký được tờ khai hải quan Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ vào vướng mắc của doanh nghiệp để hướng dẫn xử lý.

Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) và phân luồng tờ khai hải quan sau khi nhận thông tin khai chính thức của người khai hải quan. Trường hợp mã phân loại kiểm tra là 1 - luồng xanh, chuyển ngay sang Bước 4; đối với các mã phân loại kiểm tra 2 - luồng vàng và 3 - luồng đỏ, tiếp tục chuyển sang Bước 2 để thực hiện các bước kiểm tra.

Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật và lô hàng chưa qua khu vực giám sát hải quan thì áp dụng nghiệp vụ “Dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định của cơ quan có thẩm quyền nhưng hệ thống không cảnh báo kiểm tra thực tế hàng hóa và phân loại kiểm tra là 1 - luồng xanh, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai chuyển ngay thông tin về đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về quản lý rủi ro, điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong ngày đăng ký tờ khai hoặc chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp.

* Phân luồng tờ khai:

Hải quan sẽ phân loại hàng hóa dưới hình thức 3 luồng: luồng xanh, vàng và đỏ. Mỗi luồng hàng được phân loại nói lên mức độ đánh giá của cơ quan Hải quan đối với hàng hóa trong quá trình quản lý rủi ro. Theo đó, mức (1) - Luồng xanh: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; mức (2) - Luồng vàng: kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; và mức (3) – luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.

  1. Đối với luồng xanh

Trường hợp này doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định pháp luật của Nhà nước về Hải quan, doanh nghiệp được miễn kiểm tra chi tiết chứng từ và miễn kiểm chi tiết hàng hoá của doanh nghiệp. Thông thường thì các hàng được xuất đi đều đặn vào luồng xanh khá nhiều.

Hàng hóa xuất nhập khẩu được chấp nhận thông quan từ nguồn thông tin khai hải quan điện tử. Hàng hóa được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế, đồng thời đi thẳng đến bước 4 – Thu lệ phí và đóng dấu, sau đó tiến hành phúc tập hồ sơ. Trong đó:

- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống sẽ tự động cấp phép thông quan (trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa xuất khẩu”.

- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:

+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai chứng từ ghi “số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa xuất khẩu”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.

+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan...): Hệ thống xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế phải thu”. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế, phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.

- Cuối ngày hệ thống VNACCS tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh đã được thông quan chuyển sang hệ thống VCIS.

  1. Đối với luồng vàng

Nếu hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử cho ra kết quả phân luồng là luồng vàng, hàng hóa phải được kiểm tra chi tiết hồ sơ (chứng từ giấy), nhưng miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa. Sau khi việc kiểm tra được tiến hành tại bước 2, nếu không phát hiện thêm bất kỳ vi phạm nào, quá trình thông quan sẽ chuyển tới bước 4, tương tự như luồng xanh. Trong trường hợp này hải quan sẽ miễn kiểm tra chi tiết thực tế đối với một số mặt hàng:

+ Miễn kiểm tra hàng xuất khẩu và nhập khẩu nếu doanh nghiệp chấp hành tốt luật pháp về hải quan.

+ Hàng xuất khẩu (ngoại trừ những hàng xuất khẩu được làm từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện theo chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá).

+ Máy móc thiết bị có giá trị tạo tài sản cố định được miễn thuế như dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước.

+ Hàng hoá từ nước ngoài được đưa vào khu thương mại tự do, kho ngoại quan, cảng trung chuyển hàng quá cảnh hay trường hợp cứu trợ khẩn cấp theo quy định của pháp luật, ngoài ra còn có những hàng hoá như dùng trong an ninh quốc phòng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hoá tạm nhập – tái xuất có thời hạn.

+ Hàng hoá thuộc diện đặc biệt như hàng do Thủ tướng quyết định.

  1. Đối với luồng đỏ

Trường hợp Lệnh quyết định hình thức cho kết quả phân luồng là đỏ, cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ đồng thời kiểm tra chi tiết hàng hóa. Có 3 mức độ kiểm tra thực tế:

+ Kiểm tra toàn bộ lô hàng.

+ Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.

+ Kiểm tra thực tế 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.

Một số trường hợp, chẳng hạn như sau khi máy tính xác định được hình thức, mức độ kiểm tra, nhưng cán bộ/nhân viên hải quan xét thấy việc xác định của máy tính là chưa chính xác (do thông tin về các quy định, chính sách hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục chưa được cập nhật đầy đủ), cán bộ công chức hải quan sẽ đề xuất lệnh hình thức và mức độ kiểm tra khác phù hợp hơn, việc phân luồng sẽ được ghi nhận, sau đó chuyển cho lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét và quyết định.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan

Trước khi cho phép kiểm tra tờ khai, hệ thống sẽ tự động kiểm tra danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh nghiệp có nợ quá hạn quá 90 ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản...). Nếu doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên thì không được đăng ký tờ khai và hệ thống sẽ phản hồi lại cho người khai hải quan biết.

Kiểm tra hồ sơ hải quan là việc thực hiện kiểm tra chi tiết, toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định. Trường hợp người khai hải quan nộp kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành không đúng thời hạn quy định thì công chức hải quan tiến hành lập biên bản vi phạm, sau khi người khai hải quan chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan, tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan.

Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa

Đây là bước do công chức hải quan được phân công kiểm hóa hàng bằng máy soi hay thủ công thực hiện gồm:

- Kiểm tra thực tế của hàng hóa theo hướng dẫn ghi tại lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.

- Ghi kết quả kiểm tra vào tờ khai hải quan (nếu đúng khai báo thì xác nhận để hàng hóa được thông quan, nếu sai thì lập biên bản sai phạm tùy theo từng mức độ).

Nhập kết quả kiểm tra vào máy tính. Ký tên, đóng dấu số hiệu trên tờ khai và lệnh hình thức mức độ kiểm tra.

Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển trên hệ thống e-Customs đối với trường hợp lập biên bản bàn giao trên hệ thống, hoặc thông tin hồi báo thông qua bản fax biên bản bàn giao từ Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến, chủ trì truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến đích.

Bước 4: Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí

Nội dung thực hiện kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí bao gồm:

- Thu thuế

Hệ thống VNACCS tự động kiểm tra việc nộp thuế của tờ khai hải quan trên cơ sở thanh toán của người khai hải quan được cập nhật trên hệ thống.

Trường hợp hệ thống VNACCS không tự động xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của tờ khai hải quan.

Trường hợp người khai hải quan nộp tiền mặt, cơ quan Hải quan viết biên lai thu tiền thì cập nhật ngay biên lai vào hệ thống kế toán tập trung để hệ thống tự động chuyền thông tin sang hệ thống VNACCS để thông quan lô hàng;

Trường hợp người khai hải quan đã nộp thuế tại ngân hàng đã ký thỏa thuận phối hợp thu hoặc khai báo nhà nước nhưng trên hệ thống kế toán tập trung chưa có thông tin xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của tờ khai chờ thông quan mà người khai hải quan xuất trình được chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.

- Thu lệ phí hải quan

Các Chi cục Hải quan tổ chức theo dõi và thu lệ phí hải quan theo đúng các đối tượng phải thu lệ phí hải quan, số lần thu và mức thu quy định tại Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính và Điều 45 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Các Chi cục Hải quan thực hiện điều chỉnh âm lệ phí phải thu thủ công đối với những tờ khai không thuộc đối tượng phải nộp lệ phí hải quan trên hệ thống kế toán tập trung. Cách nhập liệu bằng chức năng “2. Nhập liệu/ N. Quản lý lệ phí nộp sau/ 4. Nhập chứng từ điều chỉnh lệ phí”.

- Thu phí thu hộ

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phân công công chức thực hiện việc rà soát và xuất thông báo lệ phí thu hộ các Hiệp hội thủ công trên hệ thống kế toán tập trung thông qua chức năng “2. Nhập liệu/ N. Quản lý lệ phí nộp sau/ 1. Nhập thông báo lệ phí” cho các tờ khai có phát sinh lệ phí thu hộ hàng tháng. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và người khai hải quan rà soát số phải thu và số đã thu trước ngày 10 tháng sau.

Kiểm tra giá tính thuế, mã số thuế, kiểm tra chế độ chính sách thuế. Nếu kiểm tra chi tiết thấy tính đồng nhất, phù hợp trong hồ sơ thì nhập thông tin vào máy tính để xác định mức kiểm tra hay thông quan hàng hóa, còn khi phát hiện nghi vấn thì đề xuất báo cáo với lãnh đạo.

Sau khi kiểm tra công chức hải quan ghi kết quả kiểm tra lên tờ khai hải quan. Chuyển hồ sơ cho lãnh đạo xem xét ký quyết định (lãnh đạo duyệt thông quan hoặc tạm thông quan hoặc ra quyết định xử phạt cấp Chi cục nếu gặp sai phạm).

Bước 5: Thông quan hàng hóa và quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ

Bước này do lãnh đạo Chi cục quyết định (Chi cục trưởng hoặc Chi cục phó thực hiện bước này):

- Xem xét quyết định thay đổi hình thức mức độ kiểm tra do gặp khó khăn trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc dây chuyền kiểm tra (khi có căn cứ xác thực cần phải thay đổi hình thức mức độ kiểm tra).

- Giải quyết các vướng mắc vượt thẩm quyền của công chức cấp dưới trong quá trình thực hiện quy trình thủ tục xuất khẩu hàng hóa.

- Quyết định thông quan hay tạm giải phóng lô hàng tùy theo lệnh hình thức mức độ kiểm tra.

- Ký tên lên tờ khai hoặc lệnh hình thức, quyết định thông quan lô hàng hoặc tạm giải phóng lộ hàng.

Công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ theo dõi, quản lý và hoàn chỉnh hồ sơ đã được “Thông qua”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng về bảo quản” mà còn nợ các chứng từ bản gốc được phép chậm nộp (bao gồm cả kết quả kiểm tra chuyên ngành) thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải quan. Chi cục trưởng phân công công chức tiếp nhận các chứng từ bản gốc chậm nộp, xử lý các vướng mắc của lô hàng. Sau khi hoàn thành thì chuyển cho công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ, đưa vào lưu trữ nếu đã đầy đủ hồ sơ theo quy định.

* Những điểm cần lưu ý trong quy trình thực hiện

Mỗi tờ khai được khai tối đa 50 mặt hàng, trường hợp một lô hàng có trên 50 mặt hàng, người khai hải quan sẽ phải thực hiện khai báo trên nhiều tờ khai, các tờ khai của cùng một lô hàng được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ khai.

- Trị giá tính thuế: Hệ thống sẽ tự động phân bổ các chi phí vận chuyển, bảo hiểm... để quy ra trị giá tính thuế xuất khẩu cho từng mặt hàng và các loại phí vận tải, bảo hiểm tính chung cho tất cả các mặt hàng của lộ hàng.

 

 

- Tỷ giá tính thuế: Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA, hệ thống áp dụng tỷ giá tại ngày thực hiện nghiệp vụ để tự động tính thuế:

+ Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA và đăng ký tờ khai EDC trong cùng một ngày hoặc trong 02 ngày có tỷ giá giống nhau thì hệ thống tự động giữ nguyên tỷ giá tính thuế.

+ Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai EDC (được tính là thời điểm người khai hải quan ấn nút “Gửi” tại màn hình EDC) tại ngày có tỷ giá khác với tỷ giá tại ngày khai thông tin xuất khẩu EDA thì hệ thống sẽ báo lỗi.

- Về thuế suất:

+ Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA, hệ thống sẽ lấy thuế suất tại ngày dự kiến khai báo EDC để tự động điền vào ô thuế suất.

+ Trường hợp thuế suất tại ngày EDC dự kiến khác thuế suất tại ngày EDA, thì khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai EDC hệ thống sẽ báo lỗi. Khi đó người khai hải quan dùng nghiệp vụ EDB gọi bản EDA để khai báo lại – thực chất là chỉ cần gọi EDA và gửi luôn, hệ thống tự động cập nhật lại thuế suất theo ngày đăng ký tờ khai EDC.

Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/ giảm/ không chịu thuế:

+ Việc xác định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu không còn cứ vào bảng mã miễn giảm/ không chịu thuế, mà phải thực hiện theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.

+ Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu mới áp mã dùng trong VNACCS theo bảng mã miễn/ giảm/ không chịu thuế.

+ Nhập mã miễn/ giảm/ không chịu thuế vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng ký khai báo xuất khẩu.

Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (do có nợ quá hạn quá 90 ngày hoặc doanh nghiệp giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh,...), hệ thống tự động từ chối cấp số tờ khai và báo lỗi cho phía người khai lý do từ chối tiếp nhận khai báo. Tuy nhiên, nếu hàng xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế hoặc thuế suất bằng 0, hệ thống vẫn chấp nhận đăng ký tờ khai dù doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên.

Trường hợp cùng một mặt hàng nhưng các sắc thuế có thời hạn nộp thuế khác nhau hệ thống sẽ tự động xuất ra các chứng từ ghi số thuế phải thu tương ứng với từng thời hạn nộp thuế. Trường hợp người khai làm thủ tục xuất khẩu nhiều mặt hàng nhưng các mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác nhau, người khai sẽ phải khai trên các tờ khai khác nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế (ví dụ: người khai làm thủ tục xuất khẩu mặt hàng gỗ và dầu thô thì phải khai trên 02 tờ khai khác nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế: mặt hàng gỗ có thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 ngày; mặt hàng dầu thô có thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 35 ngày).

Đối với những mặt hàng phải nộp phí xuất khẩu (ví dụ hạt tiêu, hạt điều, cà phê), hệ thống sẽ tự động tính toán số tiền phí và xuất ra chứng từ ghi lệ phí phải nộp cho người khai hải quan.

* Nhận xét chung về các bước thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử

Hiện nay, công tác thông quan hàng hóa xuất và nhập trên lãnh thổ Việt Nam đã ngày càng được đồng bộ hóa và hiện đại hóa bằng các thủ tục khai hải quan điện tử hay các hệ thống xử lý, đánh giá mức độ kiểm tra khách quan, cùng đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm. Phân luồng xanh – vàng - đỏ giúp hải quan thực hiện tốt quá trình quản lý pháp luật về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng thời phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, chặn đứng các nguồn hàng không rõ nguồn gốc, hàng kém chất lượng, ...

Chính sách quản lý này cũng giúp các doanh nghiệp nâng cao ý thức, trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, hoàn thiện tốt nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, cũng là quá trình giúp Hải quan Việt Nam tự hoàn thiện hệ thống quản trị, quản lý cho chính mình trong sự nghiệp hiện đại hóa và đi lên. Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử giúp cho thời gian thông quan nhanh hơn, tiết kiệm chi phí thời gian đi lại cho doanh nghiệp và giảm thiểu hồ sơ giấy lưu trữ.

1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục Hải quan điện tử

Qua thời gian triển khai thí điểm cho thấy hải quan điện tử mang lại nhiều lợi ích về kinh tế cho ngành Hải quan và doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình triển khai thủ tục hải quan điện tử cũng chịu nhiều các nhân tố ảnh hưởng như:

- Hệ thống chính sách, pháp luật

+ Các văn bản hướng dẫn việc thực hiện quy trình hải quan điện tử còn nhiều chỗ chưa rõ ràng dẫn đến hiểu lầm và thực hiện sai của một số cán bộ hải quan.

+ Công văn hướng dẫn giải đáp các vấn đề phát sinh khi thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử còn chậm chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế đặt ra.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng

+ Chưa có hệ thống backup chuyên dụng để thực hiện việc sao lưu dữ liệu trong khi nhu cầu sao lưu dữ liệu là rất quan trọng và rất lớn.

+ Việc thực hiện quản lý rủi ro đòi hỏi phải có hệ thống thông tin, nắm tình hình đối với các lô hàng và doanh nghiệp hoạt động XNK phải được cập nhật thường xuyên giữa các đơn vị với nhau nắm bắt thông tin kịp thời còn thiếu.

+ Tốc độ và sự ổn định của đường truyền thông tin còn nhiều hạn chế, với những bộ tờ khai có nhiều dòng hàng.

- Nguồn nhân lực

+ Trình độ nghiệp vụ hải quan: Trình độ năng lực của cán bộ công chức không đồng đều, năng lực còn nhiều hạn chế phản ứng với công việc không nhanh nhạy, còn sai sót trong việc thực hiện công việc, động cơ công tác chưa đúng, có tư tưởng chọn việc. Thực tế số lượng cán bộ thực sự có đủ năng lực trình độ về các mặt còn hạn chế và đội ngũ cán bộ công chức làm bộ phận tính thuế, xác định trị giá và tin học còn thiếu. Đây là vấn đề khó khăn lớn ảnh hưởng tới chất lượng công việc, không đảm bảo được việc thông quan hàng hóa được nhanh chóng chính xác.

+ Tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ chưa cao, còn ỷ lại, phải kiểm tra đôn đốc nhắc nhở mới thực hiện công việc. Giữa các khâu nghiệp vụ chưa có sự phối hợp chặt chẽ.

- Trang thiết bị, cơ sở vật chất

Mặc dù đã được Tổng cục Hải quan và Cục hải quan tỉnh quan tâm, đáp ứng yêu cầu trước mắt nhưng hệ thống mạng còn yếu, tình trạng tắc nghẽn mạng, rớt mạng vẫn còn xảy ra.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý khác như cơ quan Thuế, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh, ngân hàng... chưa chặt chẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải Quan.

1.5 Kinh nghiệm thực hiện thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu của một số tỉnh tại Việt Nam

1.5.1 Hải Phòng

Hải Phòng là địa bàn có hoạt động xuất nhập khẩu sôi động ở phía Bắc, số lượng doanh nghiệp, tờ khai lớn. Đồng thời cũng là một trong những đơn vị đầu tiên của trong Ngành thực hiện thí điểm hệ thống Hải quan số và mô hình Hải quan thông minh. Những năm qua Cục Hải quan Hải Phòng chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan tạo thuận lợi cho hoạt động giao thương, giảm thời gian thông quan hàng hóa. 

Bám sát mục tiêu và nhiệm vụ chung của ngành Hải quan, Cục Hải quan Hải Phòng xây dựng và triển khai thực hiện nhiều phần mềm như: Quản lý sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin; quản lý container soi chiếu; quản lý nghiệp vụ tại Chi cục… nhằm đảm bảo cho các hoạt động được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, giảm thao tác, giảm thủ tục, giảm các giấy tờ, sổ sách theo dõi thủ công, để thời gian giải quyết công việc nhanh nhất và hiệu quả công việc cao nhất.

Đồng thời thành lập các nhóm chuyên gia nghiên cứu các nội dung liên quan từ tài liệu của Tổng cục Hải quan để tham gia đóng góp nhiều ý kiến từ quy trình thủ tục, giải pháp công nghệ, mô hình thực hiện, cách thức tổ chức triển khai… Đây là nền tảng quan trọng để Hải quan Hải Phòng tiếp tục thực hiện các nội dung công việc liên quan, thực hiện thí điểm thành công hệ thống Hải quan số và mô hình Hải quan thông minh. Cục Hải quan Hải Phòng đã chủ động nghiên cứu toàn bộ 115 bài toán nghiệp vụ thuộc 9 lĩnh vực trong tài liệu của Tổng cục Hải quan. Trên cơ sở nghiên cứu, Cục đã tham gia ý kiến đóng góp với hơn 100 trang tài liệu.

Đến năm 2021, Cục Hải quan Hải Phòng đã làm thủ tục cho 25.653 doanh nghiệp; tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa làm thủ tục tại Cục đạt hơn 105 tỷ USD, tăng 25,1% so với năm 2020. Trong đó, kim ngạch các mặt hàng có thuế tăng trên 20%, một số mặt hàng có thuế suất cao, trị giá lớn tăng so với cùng kỳ năm 2020; một số mặt hàng có tỷ trọng nhập khẩu lớn, thuế suất lớn như: ô tô, sắt thép, xăng dầu, máy móc thiết bị... tăng 20%.

Để duy trì và lan tỏa các thành quả vừa qua, Cục Hải quan Hải Phòng đặt mục tiêu tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ và tích hợp các hệ thống công nghệ thông tin để cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan. Đồng thời đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng toàn diện công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi cấp Cục và phối hợp với các đơn vị khối cơ quan Tổng cục Hải quan.

1.5.2 Vũng Tàu

Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với lợi thế quan trọng về vị trí địa lý, hệ thống cảng, dịch vụ hàng hải, dịch vụ vận tải trung chuyển hàng hóa,… Bà Rịa – Vũng Tàu được biết đến như một vùng đất năng động, giàu tiềm năng, có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư. Vậy nên Vũng Tàu là tỉnh có điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế cửa khẩu nhất nhì trong khu vực. Hải quan tỉnh cũng đặc biệt chú trọng đến những giải pháp nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử, cụ thể:

Một là, đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức trong điều kiện tinh giản biên chế theo yêu cầu của Chính phủ. Triển khai thực hiện phương thức quản lý nguồn nhân lực theo năng lực dựa trên vị trí việc làm với tất cả các đơn vị trong toàn Cục. Xây dựng kế hoạch luân chuyển, sắp xếp, bố trí những cán bộ, công chức có phẩm chất tốt, giỏi về chuyên môn, sắc sảo trong nghiệp vụ vào các khâu công tác quan trọng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành Hải quan; tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời cán bộ công chức cố tình gây chậm trễ khi giải quyết thủ tục hải quan, gây phiền hà sách nhiễu cho doanh nghiệp, kiên quyết không để tình trạng CBCC gây cản trở hoạt động XNK, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hai là, tăng cường công tác phát triển đối tác giữa Hải quan – Doanh nghiệp, đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp qua nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh việc công khai thủ tục hải quan qua website, hàng năm Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đều tổ chức nhiều hội nghị nhằm nắm bắt và tháo gỡ vướng mắc cho DN theo từng chuyên đề cụ thể. Điển hình như trong năm 2020, mặc dù dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, song tranh thủ những thời điểm tình hình ổn định, Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đã tổ chức hội nghị tham vấn. Việc tổ chức các hội nghị tham vấn là một trong những hoạt động được DN đánh giá rất cao của Cục Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu do tính hiệu quả trong việc giải đáp kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình làm thủ tục của DN, đồng thời giúp cơ quan Hải quan nắm bắt được tình hình thực tế, từ đó hỗ trợ cho công tác tham mưu chính sách của đơn vị.

Ba là, tăng cường sử dụng trang thiết bị hiện đại trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tiếp tục đề xuất Ngành Hải quan, Ủy ban nhân dân Tỉnh hỗ trợ các phương tiện thiết bị hiện đại để triển khai áp dụng tại đơn vị.

1.5.3 Bài học rút ra cho Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

Qua việc triển khai và cho thi hành Hải quan điện tử tại tỉnh Hải Phòng và Vũng Tàu. Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh cũng rút ra được một số bài học như sau:

-  Đảng bộ Cục Hải quan Hà Tĩnh nên xây dựng lộ trình riêng, cụ thể, bám sát đường lối chỉ đạo của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Công tác cải cách hiện đại hóa muốn đạt được hiệu quả trước hết phải tạo được sự thống nhất về mặt nhận thức từ lãnh đạo Cục đến từng cán bộ, công chức thừa hành.

- Tăng cường tổ chức công tác đối thoại, diễn đàn trao đổi thông tin giữa CBCC Hải quan và doanh nghiệp nhằm giải đáp những thắc mắc, khó khăn. Đồng thời tạo được sự đồng thuận và ủng hộ của người dân và cộng đồng doanh nghiệp. Mọi thành quả của cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan đều hướng tới người dân và doanh nghiệp.

- Nguồn nhân lực thực hiện phải được bố trí phù hợp và đủ khả năng đáp ứng yêu cầu từng vị trí công việc. Riêng đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan cần chú trọng xây dựng lực lượng chuyên gia giỏi, cử đi đào tạo trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh khác.

- Tăng cường kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn CBCC Hải quan thường xuyên nhằm đảm bảo tiến độ công việc luôn được đáp ứng kịp thời. Cán bộ công chức phải có chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu pháp luật và thành thạo về công nghệ thông tin; cải cách phải gắn với kỷ cương, kỷ luật.

- Tăng cường triển khai thực hiện quản lý tuân thủ, áp dụng các giải pháp, chính sách hỗ trợ, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cộng đồng doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng. Nhằm cải thiện môi trường doanh nghiệp, nâng cao năng lực canh tranh của tỉnh, thúc đẩy sản xuất xuất khẩu phát triển.

 

 

 

XEM THÊM 

XEM THÊM 

Chụp ảnh thẻ lấy ngay 

Chụp ảnh thẻ chuyên nghiệp 

Chụp ảnh thẻ sinh viên 

Chụp ảnh thẻ tại Mễ Trì 

 

 

 

Scroll